Từ tháng 4/2014, Tổng cục Hải quan (TCHQ) dự kiến đưa vào vận hành hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS. VNACCS/VCIS tự động cấp số tờ khai, tự động phân luồng… do vậy cần phải xây dựng được hệ thống có khả năng xác định chính sách quản lý mặt hàng và hàng kiểm tra chuyên ngành với độ chính xác cao.
Tại hội thảo về chuẩn hóa, mã hóa các Danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành theo mã số HS trong Biểu thuế xuất nhập khẩu (XNK) tổ chức ngày 21/8/2013, TCHQ đã cung cấp những thông tin quy định và công tác triển khai của Ngành về quản lý chính sách mặt hàng trên VNACCS/VCIS đến các Bộ, ngành liên quan.
Hiện nay, theo các văn bản quy định liên quan đến chính sách quản lý mặt hàng tại Việt Nam, có thể chia thành các loại cơ bản như sau:
+ Mặt hàng cấm xuất khẩu (XK), cấm (nhập khẩu) NK; tạm ngừng XK, NK.
+ Mặt hàng XK, NK theo giấy phép.
+ Mặt hàng XK, NK theo điều kiện.
+ Mặt hàng XK, NK phải kiểm tra chuyên ngành (kiểm dịch, kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm).
+ Chính sách mặt hàng đối với loại hình khác (hàng tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan).
Hội thảo chuẩn hóa, mã hóa Danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành là dịp trao đổi, nâng cao nhận thức của Bộ, ngành trong xây dựng và công bố Danh mục hàng hóa theo mã HS.
Bất cập trong quản lý chính sách mặt hàng XNK
Để triển khai thủ tục hải quan điện tử (HQĐT) theo Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ, TCHQ đã áp dụng toàn bộ các danh mục quản lý chuyên ngành đã được rà soát, chuẩn hóa vào hệ thống quản lý rủi ro (QLRR) phục vụ cho việc phân luồng hàng hóa.
Hiện nay, hàng hóa thuộc Danh mục quản lý chuyên ngành đang được thiết lập tiêu chí luồng đỏ (đối với hàng cấm XNK) và luồng vàng (đối với hàng hóa yêu cầu kiểm tra điều kiện như cấp phép XNK, kiểm dịch, kiểm tra chất lượng…). Việc đưa 65.000 dòng hàng đã được rà soát, chuẩn hóa vào hệ thống phân luồng qua công tác QLRR dẫn đến tăng tỷ lệ kiểm tra ở luồng vàng, đỏ trong khi hiệu quả phát hiện vi phạm trong các lô hàng NK thuộc diện quản lý chuyên ngành còn rất hạn chế do tồn tại nhiều bất cập.
Đó là, hàng hóa quản lý chuyên ngành hiện được lưu và nhận dạng để phân luồng thông qua tên hàng và mã HS. Tuy nhiên, nhiều danh mục quy định chỉ cấm NK mặt hàng cũ mà danh mục được chuẩn hóa theo tên hàng và mã HS, không có tiêu chí phân biệt cũ - mới nên hệ thống không thể bóc tách được tiêu chí này.
Bên cạnh đó, theo quy định, một số mặt hàng mới thuộc diện cấm NK, trừ trường hợp sử dụng cho mục đích khác (sửa chữa, bảo hành, làm mới…) thì được phép NK khi có ý kiến xác nhận của Bộ quản lý chuyên ngành. Với trường hợp này, hệ thống cũng không phân biệt được do chưa có tiêu chí phân biệt giữa hàng hóa thuộc danh mục cấm NK nhằm mục đích kinh doanh với các hàng hóa phục vụ cho mục đích đặc biệt khác.
Với trường hợp hàng hóa NK phải kiểm tra nhà nước về chất lượng hoặc kiểm tra an toàn thực phẩm thì các Bộ, ngành quy định phân biệt giữa hàng hóa NK phải có chứng nhận đạt yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm trước khi thông quan với hàng hóa NK được mang về bảo quản, phải nộp chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm để hoàn thành việc thông quan. Tuy nhiên, danh mục chuẩn hóa cũng chưa có tiêu chí để phân biệt các loại hàng này.
Hơn nữa, một số văn bản quản lý chuyên ngành điều chỉnh với đối tượng quá rộng gây khó khăn cho hệ thống khi nhận diện.
TCHQ cũng cho biết, theo quy định hiện nay, thông tin khai báo hàng hóa XK, NK không quy định cụ thể về trách nhiệm phải khai đầy đủ thông tin quản lý chính sách mặt hàng XK, NK, do đó hệ thống khó có thể tự động xác định chính sách quản lý đối với mặt hàng XNK cụ thể, theo đúng quy định.
Cho phép tra cứu cả chính sách mặt hàng và văn bản điều chỉnh
Chính vì vậy, việc mã hóa chính sách và văn bản điều chỉnh với hàng hóa XNK là yêu cầu quan trọng khi xây dựng hệ thống thông quan điện tử.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý chính sách mặt hàng và cách tiếp cận quản lý của hệ thống VNACCS / VCIS, TCHQ đã tiến hành mã hóa các văn bản pháp quy của Chính phủ, các Bộ, ngành có điều chỉnh về chính sách mặt hàng.
Đến thời điểm hiện tại, TCHQ đã thống kê được tổng số 127 văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động XNK cần phải mã hóa.
Để hỗ trợ việc tra cứu chính sách quản lý đối với hàng hóa XNK, TCHQ cũng đã tiến hành mã hóa các chính sách quản quản lý với hàng hóa XNK của Chính phủ, các Bộ, ngành theo Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 193/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
Theo Danh mục, Biểu thuế đã được mã hóa chính sách quản lý, cơ quan hải quan và doanh nghiệp có thể tra cứu được các chính sách quản lý hàng hóa XNK với từng mặt hàng cụ thể. Nói cách khác, đối với từng mã HS (ở cấp độ 08 chữ số), nếu thuộc danh mục quản lý chuyên ngành của các Bộ, ngành, có thể tra cứu được các chính sách XNK áp dụng với hàng hóa, đồng thời tra cứu được mã văn bản cụ thể quy định về chính sách với hàng hóa đó để khai báo vào hệ thống VNACCS/VCIS.
Ví dụ như với mặt hàng “các loại ô và dù (kể cả ô có cán là ba toong, dù che trong vườn và các loại ô, dù tương tự)” có mã HS 6601.10.00, tra cứu như sau:
Tại cột mã chính sách: hiển thị mặt hàng này thuộc các mã chính sách 1B (nghĩa là hàng cũ cấm nhập khẩu) và mã chính sách 5B (hàng tạm ngừng tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan).
Tại cột mã văn bản: hiển thị mặt hàng này thuộc mã văn bản AA - Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 06/4/2006 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) trong đó có danh mục hàng tiêu dùng cấm nhập khẩu; mã văn bản AD – Thông tư số 05/2013/TT-BCT ngày 18/2/2013 của Bộ Công Thương trong đó có danh mục hàng tạm ngừng tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan.
Lợi ích của việc mã hóa chính sách mặt hàng
Trước hết, mã hóa chính sách quản lý hàng hóa XNK giúp minh bạch hóa quy định pháp luật. Đối với doanh nghiệp, họ sẽ xác định được chính sách áp dụng, văn bản điều chỉnh đối với mặt hàng XNK. Còn cơ quan hải quan thì có cơ sở để đối chiếu, kiểm tra lại việc khai báo cũng như xem việc áp dụng chính sách của doanh nghiệp đã đầy đủ và chính xác chưa.
Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng để hệ thống VNACCS/VCIS xác định được một mặt hàng có mã HS thuộc Danh mục quản lý chuyên ngành nào để nếu doanh nghiệp không khai thông tin giấy phép thì hệ thống sẽ tự động chuyển luồng hoặc chỉ dẫn kiểm tra giấy phép.
Việc mã hóa chính sách mặt hàng cũng sẽ hỗ trợ hiệu quả việc kiểm tra, phân luồng hàng hóa trong quá trình triển khai VNACCS/VCIS và HQĐT.
Tuy nhiên, phát biểu tại hội thảo về chuẩn hóa, mã hóa các Danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành theo mã số HS, TCHQ cho rằng, việc mã hóa các chính sách quản lý hàng hóa XNK và văn bản pháp quy theo mã HS tuy được kỳ vọng là sẽ tạo nên một “cẩm nang tra cứu” hữu ích nhưng cũng chỉ là kết quả bước đầu. Để cẩm nang online này thực sự “sống” và phát huy hiệu quả thì cần phải được cập nhật liên tục, nhất là trong điều kiện văn bản điều chỉnh của Bộ, ngành thường xuyên thay đổi như hiện nay. Chính vì vậy, TCHQ đề nghị, mỗi khi có văn bản điều chỉnh, các Bộ, ngành thông tin ngay cho TCHQ Danh mục mặt hàng kèm theo mã HS cụ thể để TCHQ cập nhật vào hệ thống.
Trong thời gian tới, TCHQ sẽ xây dựng và trình Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về mã hóa chính sách quản lý hàng hóa XNK và mã hóa văn bản pháp quy phục vụ triển khai VNACCS/VCIS. Sau đó, sẽ công bố Danh mục, Biểu thuế đã được mã hóa chính sách quản lý và văn bản trên Cổng Thông tin điện tử Hải quan để thuận tiện cho doanh nghiệp và cơ quan hải quan khi tra cứu, triển khai thực hiện.