BẢN TIN THUẾ SỐ 2

BẢN TIN THUẾ SỐ 2 (Mon 27, 2014, 10:15 am)

(Cập nhật tháng 10 năm 2014)

 

NGHỊ ĐỊNH

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về thuế TNDN, TNCN, GTGT và quản lý thuế.

 

Đối với thuế Thu nhập doanh nghiệp:

 

- Các khoản chi phúc lợi người lao động được nhận trực tiếp và doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ với tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Miễn thuế trong thời hạn thực hiện hợp đồng tối đa 03 năm đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; tối đa 05 năm đối với thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, tính từ ngày có doanh thu.

 

Đối với thuế Thu nhập cá nhân:

 

- Khoản lợi ích người lao động nhận được đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại nơi có điều kiện khó khăn hoặc xây cho người làm việc tại khu công nghiệp không bị xem là thu nhập chịu thuế.

- Nghị định này cũng sửa đổi một số nội dung về thuế GTGT trong Nghị định 209/2013/NĐ-CP, về quản lý thuế trong Nghị định 83/2013/NĐ-CP, và sẽ có hiệu lực từ 15/11/2014.

 

 

 

CÔNG VĂN

 

1. Công văn 4150/BTC-TCT ngày 25/9/2014 về chính sách thuế TNDN


Công ty TNHH Shalom được Ủy ban nhân dân TP Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đầu tư ngày 8/5/2009 để thực hiện dự án đầu tư "Trường mẫu giao quốc tế Shalom"; địa chỉ: Tòa nhà OTC 3D Khu đô thị Cổ nhuế, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, Hà Nội; Mục tiêu và quy mô dự án: cung cấp dịch vụ giáo dục mầm non cho con em người Hàn Quốc sinh sống và làm việc tại Việt Nam.

Căn cứ các quy định hiện hành, trường hợp Công ty TNHH Shalom (doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) thành lập năm 2009 là doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục thì thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa theo điều kiện thực tế đáp ứng ưu đãi đầu tư.

 

2. Công văn số 4151/TCT – CS ngày 25/09/2014 về Hóa đơn chứng từ


Các công ty dược phẩm (Bên bán) cung cấp hàng hóa (thuốc) cho các bệnh viện công lập, trạm y tế và cơ sở y tế công cộng (Bên mua). Bên bán đã xuất hàng, xuất hóa đơn cho Bên mua và Bên bán đã kê khai, nộp thuế theo quy định. Sau đó, các bệnh viện, trạm y tế và cơ sở y tế công cộng trả lại một phần hàng hóa đã mua. Bên mua đã làm thủ tục hồ sơ trình Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước căn cứ vào hồ sơ cùng với xác nhận của cơ quan bảo hiểm y tế để thanh toán tiền hàng cho Bên bán. Khi trả lại hàng, Bên bán và Bên mua đã lập văn bản xác nhận việc trả lại hàng hóa, Bên mua lập Phiếu xuất kho giao cho Bên bán, Bên bán căn cứ Phiếu xuất kho, văn bản xác nhận giữa Bên mua và Bên bán để hoàn trả cho Kho bạc Nhà nước phần tiền hàng thu hồi đã nhận (có chứng từ hoàn trả thanh toán cho Kho Bạc). Bên mua không trả lại hóa đơn cho Bên bán do đã làm thủ tục với Kho bạc, Bên bán không thể thu hồi hóa đơn đã lập.

Căn cứ Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013, Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:

Căn cứ vào Phiếu xuất kho của Bên mua khi trả lại hàng, văn bản xác nhận giữa Bên mua và Bên bán, chứng từ hoàn trả thanh toán cho Kho Bạc, Bên bán lập hoá đơn GTGT điều chỉnh giảm vào hóa đơn tiếp theo (hoặc kỳ gần nhất). Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giảm số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số..., ký hiệu..., Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, Bên bán kê khai điều chỉnh giảm doanh thu và thuế GTGT tương ứng lượng hàng bị trả lại.

 

3. Công văn số 4170/TCT – CS  ngày 26/09/2014 về miễn thuế tài nguyên


Trường hợp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ngành nghề tổ chức trại chăn nuôi, sản xuất con giống gia súc, thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, có khai thác nước dưới đất (nước thiên nhiên) thì các doanh nghiệp nêu trên thuộc đối tượng được miễn thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác nước thiên nhiên để phục vụ cho hoạt động nông nghiệp theo quy định tại điểm 1.5, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 105/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

4. Công văn số 4207/TCT-CS ngày 29/09/2014 về chính sách thuế đối với các hợp đồng giao dịch mua bán hàng hóa tương lai


(1)  Về Thuế GTGT:  hợp đồng giao dịch mua bán hàng hoá tương lai thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

(2)  Về Thuế TNDN:

Trường hợp Công ty CP Vina Commodities Miền Nam có hợp đồng giao dịch mua bán hàng hóa tương lai và phát sinh doanh thu, chi phí của hoạt động này thì nghĩa vụ thuế TNDN thực hiện như sau:

- Nếu hoạt động trên phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.

- Nếu hoạt động trên không thuộc nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thì thu nhập từ hoạt động trên là thu nhập khác.

 

5. Công văn số 4210/TCT – CS ngày 29/09/2014 về Chính sách thuế


Trường hợp DNTN TM Trung Nga được thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008  nhưng tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp (chủ Doanh nghiệp cho vợ đứng tên) là kế thừa của hộ kinh doanh cũ (chủ hộ do chồng đứng tên) để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh (không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh) thì DNTN TM Trung Nga không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP và Thông tư số 123/2012/TT-BTC.

 

6. Công văn số 4224/TCT-CS  ngày 30/09/2014 về chính sách thuế TNDN


Trường hợp Chi nhánh Tổng công ty cà phê Việt Nam - Công ty cà phê Đăk uy là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty cà phê Việt Nam hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì Chi nhánh Tổng công ty cà phê Việt Nam - Công ty cà phê Đăk uy kê khai, nộp thuế TNDN với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại Tiết đ, Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC

Trường hợp Chi nhánh Tổng Công ty cà phê Việt Nam - Công ty cà phê Đăk uy là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng công ty chưa hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì Tổng công ty cà phê thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN đối với phần doanh thu phát sinh tại Công ty cà phê Đăk uy như nội dung hướng dẫn tại Tiết c,d, Khoản 1, Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

 
7. Công văn số 13002/BTC-TCT ngày 16/9/2014 về Quản lý công tác in, phát hành và sử dụng các loại biên lai của Cục Thi hành án dân sự 

Căn cứ điểm l.2, Khoàn 1, Điều 2 Thông tư số 153/2012/TT-BTC quy định nội dung bắt buộc của chứng từ thu phí, lệ phí: "e) Tên, mã số thuế của cơ quan thu phí, lệ phí";

Đối với Biên lai thu phí, lệ phí đã in nhưng chỉ không có chỉ tiêu "Mã số thuế của cơ quan thu phí, lệ phí"; để tạo điều kiện thuận lợi cho Cục Thi hành án dân sự, đề nghị Cục Thuế tỉnh Sơn La hướng dẫn Cục Thi hành án dân sự tỉnh Sơn La tiếp tục sử dụng theo mẫu đã in.

 

8. Công văn số 13868/BTC-TCT ngày 01/10/2014 về Thuế GTGT.


Căn cứ hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất thuế GTGT 10%.

Do thực tế đến ngày 18/2/2014 Công ty TNHH SC Johnson & Son Việt Nam mới nhận được Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên, nên từ ngày 01/01/2014 đến ngày 18/2/2014 khi bán các sản phẩm diệt côn trùng, Công ty TNHH SC Johnson & Son Việt Nam đã lập hóa đơn GTGT với thuế suất 5%. Bộ Tài chính đồng ý Công ty không phải thực hiện điều chỉnh lại.

9. Công văn số 4262/TCT-CS ngày 01/10/2014 về Thuế suất thuế GTGT

Trường hợp Công ty TNHH Intertek Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức trong khu phi thuế quan để cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm, giám định hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam và ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm, giám định hàng hóa được sản xuất tại nước ngoài, các dịch vụ này được tiêu dùng ngoài Việt Nam thì dịch vụ kiểm nghiệm, giám định hàng hoá xuất khẩu này của Công ty TNHH Intertek Việt Nam là dịch vụ xuất khẩu, được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0% (nếu đáp ứng được các điều kiện về hợp đồng và thanh toán qua ngân hàng quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên).

 

10. Công văn số 4281/TCT-KK  ngày 02/10/2014 về hoàn thuế GTGT


1. Cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của các tháng, quý từ năm 2013 chuyển sang năm 2014 và đảm bảo đủ điều kiện từ 12 tháng hoặc 4 quý trở lên, hoặc tổng thời gian bao gồm cả khai tháng, khai quý từ 12 tháng trở lên liên tục, có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết thì được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

2. Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn được khấu trừ lũy kế các tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), lũy kế các quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ từ 300 triệu đồng trở lên đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì Công ty đủ điều kiện được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

 


THÔNG TƯ

Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014


Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Thông tư có những điểm mới đáng chú ý sau:

- Thuế TNDN: doanh nghiệp được chi và tính vào chi phí được trừ các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho NLĐ

Mức chi tối đa 01 tháng lương bình quân thực tế, được xác định bằng cách lấy quỹ lương thực hiện trong năm chia cho 12 tháng.

- Thuế TNCN: Trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/1994 thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

- Thuế GTGT: việc bán tài sản bảo đảm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (bên đi vay có thể được tự bán theo ủy quyền của bên cho vay) nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:

+ Tài sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

+ Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

-   Thay thế các mẫu biểu 02/TNDN, 03/TNDN, 03-5/TNDN, 04/TNDN, 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng các mẫu biểu mới tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này.

-   Nâng mức doanh thu được khai thuế GTGT theo quý lên mức 50 tỷ đồng trở xuống, so với mức 20 tỷ như hiện nay.     n

 

(Theo VTCA)